11:33 - 17/02/2019
Có nên đưa Mindfulness vào trường học?
Ở Anh, đã có 370 trường học xem “Mindfulness” là một môn học chính khoá nhằm giúp cho học sinh thực hành các kỹ thuật thư giãn, bài tập thở và các hoạt động khác chủ yếu đưa đến kết quả tốt nhất cho việc học và ý thức về sự hiện hữu.
Cùng với những tên gọi “cách mạng 4.0”, “thời đại công nghệ”…, người ta còn gọi giai đoạn hiện nay là “thời đại của sự phân tâm” để nói lên thực trạng đang có nhiều trẻ em bị màn hình (hay cụ thể hơn là những chương trình thương mại, chương trình giáo dục chất lượng thấp) chi phối, gây nghiện.
Thời đại nghiện màn hình khiến trẻ em mất đi/hạn chế những kết nối thực để học cách hiểu chính mình, hiểu và sống hạnh phúc với người khác, để yêu mến và sống hài hoà thế giới tự nhiên. Loại trừ những nguyên nhân rối loạn sinh học và xã hội khác, các kết quả nghiên cứu khoa học gần đây cho thấy có mối tương quan giữa thời gian sử dụng màn hình quá nhiều với hiện trạng chậm ngôn ngữ (1), sự mất tập trung (2), các rối loạn về cảm xúc như trầm cảm, gia tăng lo lắng, khó biểu hiện cảm xúc và giảm khả năng hiểu cảm xúc của người khác, giảm khả năng phối hợp, sống hoà hợp với những người xung quanh… (3), khả năng phát triển tối ưu của trẻ (4).
Những hậu quả nhãn tiền mà người ta có thể thấy ngay trên một đứa trẻ dành nhiều thời gian để xem các loại màn hình, có nhiều mối liên hệ đến sự trưởng thành và trải nghiệm hạnh phúc của trẻ sau này. Các tính toán của Children’s Commissioner, Anh quốc, cho thấy chỉ cần 7 USD để triển khai hiệu quả các bài học giúp gia tăng sự bền bỉ và phát triển trí thông minh cảm xúc (góc nhìn phòng ngừa), thay vì phải đầu tư đến 80.000 USD cho chương trình xử lý hậu quả và khoảng 300 USD cho chương trình tham vấn học đường.
Nhiều nỗ lực giải quyết hiện trạng đang được triển khai, như các dự án nghiên cứu sâu về việc sử dụng các thiết bị màn hình như thế nào là hợp lý để tận dụng được lợi ích của tiến bộ khoa học kỹ thuật, các sáng tạo và đổi mới trong giáo dục gia đình và nhà trường… Và một trong những hướng đi mới lấy nền tảng từ truyền thống phương Đông để giúp gia tăng sự tập trung và phát triển cảm xúc, lòng nhân ái trong cộng đồng giáo dục, chính là phát triển chương trình thực hành Mindfulness như một môn học trong lớp.
Theo thống kê của American Mindfulness Research Association, nếu năm 2010 chỉ có khoảng mười bài báo viết về “Mindfulness” (sự tỉnh thức, sự chánh niệm, sự tỉnh trí…), thì đến năm 2017 đã có 700 bài báo viết về đề tài này.
Mindfulness (ý thức về thời điểm hiện tại với sự tập trung và không phán xét), là những bài tập thở, phương pháp thư giãn, nhận biết, quan sát và đón nhận cảm xúc và ý nghĩ của bản thân ở thời điểm hiện tại có thể giúp rèn luyện sự tập trung, nhận biết cảm xúc của bản thân và nhờ đó cũng có nhiều khả năng nhận biết cảm xúc của người khác, cảm nhận rõ ràng ý nghĩa của cuộc sống ở thời điểm hiện tại, và qua đó có thể dễ dàng biết ơn những điều đẹp giản dị nhất của cuộc sống.
Mindfulness được nghiên cứu ở châu Âu và Bắc Mỹ và trở thành các chương trình học, thực hành trong doanh nghiệp (Search Inside Yourself – Google), trong chính phủ (hoạt động thực hành Mindfulness vào trước cuộc họp quốc hội – Anh), trong trường học (370 trường học ở Anh đưa Mindfulness trở thành môn học chính thức tương đương toán, ngôn ngữ, khoa học), chương trình phòng ngừa (Mindfulness Based Stress Reduction, Mindfulness Self-Compassion…) và can thiệp tâm lý (Mindfulness Based Cognitive Therapy).
Tại Việt Nam, Mindfulness đang được các tổ chức, nhà giáo dục (dự án HappySchool, All-Authentic-Live and Learn, Tomato Education…) nghiên cứu, xây dựng chương trình, môn học và đưa vào trường học; nhằm gia tăng khả năng tập trung chú ý, phát triển cảm xúc và các kỹ năng xã hội, phát triển lòng trắc ẩn trong cộng đồng giáo viên và học sinh, nhằm giải quyết những thách thức mà thời đại của sự phân tâm đem lại.
Định nghĩa khác trên Psychology Today.com chỉ ra rằng: “Mindfulness là một trạng thái hoạt động của con người khi mà họ chỉ tập trung vào thời điểm hiện tại. Khi bạn ở trạng thái này, bạn sẽ biết cách tách biệt cảm xúc và lý trí để đánh giá sự vật, sự việc một cách khách quan, không phán xét tốt, xấu”.
“Mindfulness nghĩa là sự tập trung toàn bộ sự nhận thức của một người vào một sự vật, sự việc, con người tại nơi họ đang hiện diện vào thời điểm hiện tại và không để mọi thứ xung quanh tác động làm phân tâm, hoặc các vấn đề khác về cảm xúc ảnh hưởng” (Andy Puddicombe).
Nguyễn Hoàng Chiêu Anh (theo TGTT)
————————————
(1) Catherine Birken, 2015.
(2) Jeremy Walsh, ABCD Project.
(3) Jean Twenge, 2017; LeBlanc, A.G và cộng sự, 2015.
(4) Sheri Madigan và những cộng sự, 2019, Peiro-Velert, C và cộng sự, 2014.
Ý kiến của bạn về bài viết
Không có chức năng bình luận cho bài viết này